Tên Việt Nam: | BẦN CHUA |
Tên Latin: | Sonneratia caseolaris |
Họ: | Bần Sonneratiaceae |
Bộ: | Sim Myrtales |
Lớp (nhóm): | Cây ngập mặn |
BẦN CHUA
Sonneratia caseolaris (L.) Engl.
Họ: Bần Sonneratiaceae
Bộ: Sim Myrtales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ cao 10 - 15m, có khi cao tới 25m. Cành non màu đỏ, 4 cạnh, có đốt phình to. Cây có nhiều rễ thở mọc thành từng khóm quanh gốc. Lá đơn, mọc đối, dày, giòn, hơi mọng nước, hình bầu dục hoặc trái xoan, đầu tròn, đôi khi nhọn, gốc hình nêm. Cuống và một phần gân chính màu đỏ, gân giữa nổi rõ ở cả 2 mặt, cuống dài 0,5 - 1,5cm. Cụm hoa ở đầu cành, có 2 - 3 hoa. Đài hợp ở gốc, có 6 thùy dày và dai, mặt ngoài màu lục, mặt trong màu tím hồng. Cánh tràng 6, màu trắng đục, hình dải, thuôn về hai đầu. Nhị có chỉ hình sợi, bao phấn hình thận. Bầu hình cầu dẹt, vòi dài, đầu hơi tròn. Quả mọng. đường kính 3 - 5cm, cao 1,5 - 2cm, gốc có thùy đài xòe ra. Hạt nhiều, dẹt.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc ở nước lợ gần các cửa sông ngập một mùa trong năm. Cây thường mọc chung với các loài cây khác như Trang, Sú, Giá, Nấm, Cóc... Cũng có khi mọc thành rừng gần như thuần loại. Sự phong phú của quần thụ này tùy theo mức nước lợ và chế độ thủy triều.
Phân bố:
Cây phân bố ở rừng ngập mặn Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Mianma, Indonesia, Philippin, Bắc châu đại dương, Niughnia.....
Việt Nam: Hải Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đồng Nai, Long An, thành phố Hồ Chí Minh đến Vĩnh Long
Công dụng:
Gỗ chỉ dùng đóng đồ nhỏ. Vỏ chứa nhiều tanin có thể dùng thuộc da. Đây là loài thực vật được trồng rất nhiều ở các vùng cửa sông để chống sạt, lở, chắn sóng và lấy gỗ để dùng trong xây dựng.
Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 707
Nguồn : Sinh Vật Cảnh Việt Nam
0 Nhận xét